Mở đầu
Dù làm việc với Java được 1 thời gian nhưng tôi luôn thiếu tự tin mỗi lần được đặt những câu hỏi hiểu biết về Java. Vậy nên đây sẽ là một trong những bài viết đầu tiên để tìm hiểu cũng như ghi chú lại những gì đã học.
What is JDK?
JDK – Java Development Kit: Là một bộ công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng những chương trình, phần mềm về Java.
Major components of Java
Các thành phần chính của JDK bao gồm:
- javac: Để biên dịch file .java sang .class bytecode
- java: Chạy chương trình Java sau khi được biên dịch
- jar: Để đóng gói các file cùng nhau
- javadoc: Tạo ra tài liệu
Cụ thể hơn thì, javac là chương trình sẽ chuyển các dòng lệnh code trong file java thành một định dạng khác được gọi là bytecode.
Sau đó, JVM – Java Virtual Machine là thằng trung gian biết cách chạy các file .class có dạng bytecode cùng với sự tham gia hệ điều hành, phần cứng.
What is JVM?
Khái niệm: Java Runtime Machine – Là một thành phần của nền tảng Java, giúp thực thi các câu lệnh Java dưới dạng bytecode.
Thành phần:
- Class Loader: Dùng để tải các Java class vào trong máy ảo JVM. Cụ thể ở đây là Class Loader đọc các file .class chưa bytecode và chuyển chúng thành đối tượng trong bộ nhớ Heap của JVM.
- Runtime Data Area: Có các vùng nhớ trong đó có Heap, Stack,…
- Execution Engine: Là thành phần chịu trách nhiệm thực thi mã bytecode trong JVM. Hoạt động vởi 3 công đoạn gồm biên dịch, tối ưu biên dịch, thu gom rác (Garbage Collector)
Cách hoạt động:
What is JRE?
Khái niệm: JRE – Java Runtime Environment là một phần của JDK. Nó chỉ chứa các thành phần tối thiểu dùng để chạy chương trình mà không cần biên dịch. JRE lấy code Java kết hợp với các thư viện cần thiết khác và truyền tới JVM thực hiện chương trình đó.
Kết luận
Trên đây là một vài thông tin về Java Environment gồm các khái niệm, thành phần và các hoạt động.
Leave a Reply